Bạn phải xếp Đại vận cho Bát tự nêu trên, mỗi mười năm là một Đại vận, chúng ta xếp ra Thiên can Địa chi của tám Đại vận, tức đại diện cho...
Bạn phải xếp Đại vận cho Bát tự nêu trên, mỗi mười năm là một Đại vận, chúng ta xếp ra Thiên can Địa chi của tám Đại vận, tức đại diện cho 80 tuổi thọ của con người. Xếp tám Đại vận là thuận theo yêu cầu của người bình thường. Nếu xếp quá ít thì người ta sẽ cho rằng tuổi thọ của mình rất ngắn, do đó tốt nhất bạn hãy xếp ít nhất là tám Đại vận.
Bát tự trên đây là của nam giới thuộc Càn, tức là dương tính cho nên là “chính” (dương). Thiên can của năm trên là “Tân”, thuộc âm tính, tức là “Phụ” (âm), do (dương) (âm) = (âm), phương pháp sắp xếp là suy ngược.
Suy ngược có nghĩa là đếm ngược từ ngày 4 tháng 10 đến tiết lệnh trước đó, coi mỗi ba ngày là một năm, từ đó tính xem Bát tự này khởi vận từ tuổi nào.
Nếu Bát tự trên là nữ giới thì thuộc Khôn, tức là âm tính, là “Phụ” (âm). Thiên can là “Tân”, thuộc âm, tức là “phụ” (âm), nên (âm) (âm) = (dƣơng), phƣơng pháp sắp xếp là suy xuôi. Suy xuôi nghĩa là đếm xuôi từ ngày 4 tháng 10 đến tiết lệnh sau đó, coi mỗi ba ngày là một năm, từ đó tính xem Bát tự này khởi vận từ tuổi nào.
Bây giờ bạn hãy dùng phương pháp suy ngược để xếp Đại vận cho Bát tự trên. Theo lịch vạn niên, từ ngày 4 tháng 10 đếm ngƣợc đến tiết lệnh trƣớc đó là ngày Bạch lộ tức ngày 8 tháng 9, từ ngày 8 tháng 9 đến ngày 4 tháng 10 là 26 ngày, mỗi ba ngày là một năm, thừa ra một ngày thì không tính, thừa ra 2 ngày thì tính là một năm. Do đó 26 ngày tính là chín năm, tức Bát tự này khởi vận tức năm chín tuổi.
(Nếu dùng phương pháp tính xuôi thì từ ngày 4 tháng 10 đếm đến tiết lệnh sau đó là Bạch lộ ngày 8 tháng 10, từ ngày 4 tháng 10 đến ngày 8 tháng 10 là bốn ngày, mỗi ba ngày là một năm, thừa ra một ngày thì không tính, thừa ra hai ngày thì tình là một năm. Vậy bốn ngày tính là một năm, tức Bát tự của người phụ nữ này khởi vận từ năm một tuổi).
Nếu Bát tự tính bằng cách suy ngược, thì Thiên can Địa chi của mỗi Đại vận sẽ được tính ra bằng cách suy ngược theo Thiên can Địa chị của tháng sinh, tức tháng sinh là Đinh Dậu, thì Thiên can Địa chi của tháng trƣớc đó là Bính Thân, tháng trƣớc nữa là Ất Mùi,từ đó suy ra Đại vận của Bát tự).
(Nếu Bát tự tính bằng cách suy thuận, thì Thiên can Địa chi của mỗi Đại vận sẽ được tính ra bằng cách suy xuôi theo Thiên can Địa chi của tháng sinh. Tức là tháng sinh là Quý Tỳ thì Thiên can Địa chi của tháng tiếp theo là Giáp Ngọ, nên Đại vận thứ nhất là Giáp Ngọ,Đại vận tiếp theo là Ất Mùi, cứ thế tiếp tục).
Bạn cần lưu ý là tính bát tự phải tính theo tuổi thực.
Tuổi mụ tức là tính cả thời gian còn nằm trong bụng mẹ. Ngày thụ thai chúng ta gọi là Thai nguyên. Do Bát tự có sau khi sinh, nên Bát tự không tính cả tuổi mụ.
Vậy xem cái gì thì tính cả tuổi mụ? Diện tướng (xem tướng mặt) tính cả tuổi mụ, bởi tướng mạo của bạn đã được hình thành từ trong bụng mẹ, do đó xem diện tướng phải tính cả tuổi mụ, xem tướng bàn tay cũng phải tính cả tuổi mụ, nhưng Bát tự thì chỉ tính tuổi 49 thực.
42
9 19 29 39 49 59 69
Bính Thân Ất Mùi Giáp Ngọ Quý Tỳ Nhâm Thìn Tân Mão Canh Dần
Năm Tháng Nhật nguyên Giờ (+) (+) = +
Can Can Can Can (+) (-) = –
Chi Chi Chi Chi (-) (-) = +
(-) (+) = –
Dưới đây là tổng kết sáu điểm mấu chốt khi sắp xếp Đại vận của Bát tự:
1. Biết âm dương của Thiên can.
2. Biết Thiên can của ngày sinh, tức là Nhật nguyên.
3. Biết nguyên lý toán học:
(dương) (dương) = (dương)
(dương((âm) = (âm)
(âm) (dương) = (âm)
(âm) (âm) = (dương)
4. Định tháng theo tiết lệnh.
5. Suy xuôi/suy ngược, cứ ba ngày coi là một năm.
6. Bát tự tính theo tuổi thực.
COMMENTS